BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2628/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “KHÁM, CHỮA BỆNH TỪ XA” GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3
tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 49/2017/TT-BYT ngày 28
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về hoạt động y tế từ xa;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa” giai đoạn 2020 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn
phòng Bộ, Cục trưởng các Cục: Quản lý Khám, chữa bệnh, Khoa học công nghệ và
Đào tạo, Công nghệ thông tin: Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ, Kế hoạch - Tài
chính, Bảo hiểm y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Giám đốc các bệnh viện tham gia Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa” và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
“KHÁM, CHỮA BỆNH TỪ XA” GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày tháng
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Khám, chữa bệnh từ xa)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Trong thời gian qua, ngành y tế nước ta nói
chung, hệ thống khám bệnh, chữa bệnh nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các bệnh viện được đầu tư phát triển
hơn, nhiều kỹ thuật, công nghệ y học tiên tiến được áp dụng trong khám, chữa
bệnh. Khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế của người dân được cải thiện, góp phần
cứu chữa được nhiều người mắc bệnh nặng mà trước đây chưa cứu chữa được hoặc
phải đi nước ngoài khám, chữa bệnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt
được, hệ thống khám, chữa bệnh của nước ta vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó
khăn, bất cập, thách thức: Mô hình bệnh tật kép (bệnh lây nhiễm và không lây
nhiễm); nguồn lực đầu tư cho y tế tuy có tăng, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu; số giường bệnh/vạn dân thấp hơn so với các nước trong khu vực, phân bố
nhân lực y tế không đồng đều, cán bộ có tay nghề cao thường tập trung chủ yếu ở
các thành thị, vùng kinh tế, xã hội phát triển, tình trạng thiếu nhân lực y tế
phổ biến ở nhiều địa phương; nhiều kỹ thuật y học cao đã triển khai nhưng không
đồng đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn và ở các bệnh viện tuyến Trung
ương.
Ở tuyến dưới, vùng sâu, vùng xa có chất lượng
dịch vụ y tế thấp hơn hẳn so với vùng kinh tế phát triển, khả năng tiếp cận
dịch vụ y tế chất lượng cao của người dân hạn chế, dẫn đến sự mất công bằng
trong chăm sóc sức khỏe, người dân không tin tưởng chất lượng dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh tuyến dưới. Việc vượt tuyến khám bệnh, chữa bệnh xảy ra khá phổ
biến, nhiều người bệnh đến cơ sở khám chữa bệnh tuyến Trung ương để khám, chữa
các bệnh mà có thể được điều trị hiệu quả ngay ở tuyến tỉnh, tuyến huyện, gây
quá tải tại các bệnh viện tuyến trên, đặc biệt là các bệnh viện tuyến Trung ương.
Để giải quyết những khó khăn, thách thức nêu
trên, trong những năm qua Bộ Y tế đã thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao năng
lực y tế tuyến dưới thông qua việc đẩy mạnh hoạt động chỉ đạo tuyến, hướng dẫn
hỗ trợ chuyên môn, chuyển giao kỹ thuật, luân phiên cán bộ theo Đề án 1816 của
Bộ Y tế và các đề án của Chính phủ. Nhiều bệnh viện tuyến tỉnh và hầu hết bệnh
viện tuyến huyện đã được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị theo Đề
án 225, Đề án 47, Đề án 930 của Chính phủ. Tuy nhiên, các bệnh viện này còn
thiếu cán bộ chuyên môn có trình độ phù hợp để sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất và trang thiết bị y tế đã được đầu tư.
Từ năm 2005, Bộ Y tế đã thí điểm triển khai mô
hình Đề án bệnh viện vệ tinh tập trung vào ngoại khoa và nội khoa. Mục tiêu của
Đề án là tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh cho một số bệnh viện vệ tinh
của bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Hoạt động chủ yếu là đào
tạo, chuyển giao kỹ thuật, cung cấp trang thiết bị y tế, tư vấn khám, chữa bệnh
từ xa thông qua mạng internet (tele-medicine). Đến năm 2013, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 92/QĐ-TTg phê duyệt Đề án giảm quá
tải bệnh viện giai đoạn 2013 - 2020. Đề án đã xác định ưu tiên thành lập mạng
lưới bệnh viện vệ tinh của 5 chuyên khoa: ung bướu, ngoại - chấn thương, tim
mạch, sản và nhi; trong đó có hoạt động nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh
tại chỗ của các bệnh viện vệ tinh thông qua hoạt động đào tạo cán bộ y tế và
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho các bệnh viện vệ tinh; tư vấn khám bệnh,
chữa bệnh từ xa giữa bệnh viện hạt nhân và bệnh viện vệ tinh thông qua hệ thống
công nghệ thông tin.
Kết quả của việc triển khai mô hình bệnh viện
vệ tinh và Đề án Giảm quá tải bệnh viện theo Quyết định 92/TTg đều rất tốt, các
bệnh viện vệ tinh đã tiếp nhận được nhiều kỹ thuật, công nghệ y học, năng lực
cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh được nâng cao. Thực tiễn cho thấy, triển khai
Đề án bệnh viện vệ tinh là gắn “y hiệu, thương hiệu” của bệnh viện tuyến trên
với bệnh viện tuyến dưới, đẩy mạnh công tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật từ
bệnh viện tuyến trên về bệnh viện tuyến dưới, giúp bệnh viện tuyến dưới phát
huy năng lực sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất đã được đầu tư.
Trong giai đoạn phòng chống dịch bệnh
Covid-19, Thủ tướng Chính phủ và Ban chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch bệnh
Covid-19 đã chỉ đạo về việc giãn cách xã hội, hạn chế người bệnh đến cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh; tăng cường công tác khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến dưới, không
chuyển người bệnh lên tuyến trên trường hợp bệnh tuyến dưới điều trị được. Các
hoạt động này cần có hoạt động khám, chữa bệnh từ xa trợ giúp.
Trong hoạt động phòng chống dịch Covid-19, Bộ
Y tế đã áp dụng giải pháp công nghệ thông tin (CNTT) triển khai hoạt động tư
vấn điều trị từ xa rất hiệu quả. Ban chỉ đạo Quốc gia đã thành lập “Trung tâm
quản lý, điều hành hỗ trợ chuyên môn chẩn đoán, điều trị người bệnh Covid-19”.
Trung tâm thường xuyên tổ chức hội chẩn trực tuyến, mời các giáo sư đầu ngành
cả nước cùng hội chẩn các ca bệnh nặng, bàn các phương pháp điều trị tối ưu cho
người bệnh, cùng chia sẻ kinh nghiệm điều trị, chăm sóc người bệnh. Vì vậy,
việc ứng dụng CNTT đã giúp tập hợp đội ngũ chuyên gia đầu ngành và các bệnh
viện xích lại gần nhau hơn, gần tới mức gần như không có khoảng cách giữa trong
Nam, ngoài Bắc, giữa tuyến trên, tuyến dưới.
Việc hội chẩn trực tuyến trên nền tảng CNTT
này đã đóng góp quan trọng vào kết quả điều trị người bệnh Covid-19, cho đến
ngày 15/6/2020 chưa có người bệnh tử vong. Trung tâm quản lý, điều hành được
thành lập đã đánh dấu sự phát triển của hệ thống khám, chữa bệnh trong xu hướng
hội nhập, áp dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong điều trị bệnh
tật, đặc biệt với bệnh dịch nguy hiểm Covid-19.
Ngày 3 tháng 6 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ
đã ký Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Chương trình xác
định tầm nhìn đến năm 2030, “Việt Nam sẽ trở thành quốc gia số, ổn định và
thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn
bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát
triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp”.
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các lĩnh vực cần
ưu tiên chuyển đổi số như: Y tế, Giáo dục, Tài chính - Ngân hàng, Nông
nghiệp... Y tế là lĩnh vực cần ưu tiên hàng đầu với hoạt động chính như: “Phát
triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa
bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm
nguy cơ lây nhiễm chéo; 100% các cơ sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa,
thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế”.
Chính vì vậy, việc xây dựng và ban hành Đề án
“Khám, chữa bệnh từ xa” trong bối cảnh cả nước Việt Nam đang hướng tới mục tiêu
trở thành quốc gia số năm 2030, hướng tới tầm nhìn trở thành quốc gia số ổn
định và thịnh vượng là việc làm rất cần thiết và cấp bách.
Một số từ ngữ trong Đề án này được hiểu như
sau:
1. Trung tâm/đơn vị khám, chữa bệnh từ xa
thuộc bệnh viện tuyến trên (nòng cốt là các trung tâm đào tạo, chỉ đạo tuyến):
là đơn vị thuộc bệnh viện tuyến trên có đủ năng lực, được giao nhiệm vụ xây
dựng và phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh từ xa, điều phối thực hiện việc
khám bệnh, chữa bệnh từ xa.
2. Khoa/đơn vị khám, chữa bệnh từ xa thuộc
bệnh viện tuyến dưới: là đơn vị thuộc bệnh viện tuyến tỉnh hoặc tuyến huyện,
bệnh viện tư nhân thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh từ xa.
3. Khám, chữa bệnh từ xa gồm các hoạt động: Tư
vấn y tế từ xa; hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa; hội chẩn tư vấn
chẩn đoán hình ảnh từ xa; hội chẩn tư vấn xét nghiệm cận lâm sàng, giải phẫu
bệnh từ xa; hội chẩn tư vấn phẫu thuật từ xa; một số hoạt động khác.
III. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
- Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23
tháng 11 năm 2009.
- Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế.
- Căn cứ Nghị định số 109/NĐ-CP ngày 01 tháng
07 năm 2016 quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp
giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3
tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Căn cứ Thông tư số 49/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2017 quy định về hoạt
động y tế từ xa.
- Căn cứ Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày
09 tháng 08 năm 2013 hướng
dẫn việc đào tạo liên tục cho cán Bộ Y tế.
Đề án được xây dựng với quan điểm chủ đạo là
“Chất lượng khám, chữa bệnh vươn cao, vươn xa”. Thông điệp này có ý nghĩa giúp
tăng cường năng lực chuyên môn của các bệnh viện tuyến dưới, được nâng tầm vươn
lên “chất lượng cao hơn”; đồng thời các kiến thức chuyên môn của tuyến trên
được “lan tỏa xa hơn” tới mọi người dân trên khắp các vùng miền của Tổ quốc.
Mọi người dân đều được quản lý, tư vấn, khám
bệnh, chữa bệnh, hỗ trợ chuyên môn của các bác sỹ từ tuyến xã đến tuyến Trung
ương; người dân được sử dụng dịch vụ y tế có chất lượng của tuyến trên ngay tại
cơ sở y tế tuyến dưới. Các cơ sở y tế được hỗ trợ chuyên môn thường kỳ và đột
xuất từ các bệnh viện tuyến cuối dựa trên nền tảng công nghệ thông tin; góp
phần phòng chống dịch bệnh, giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, nâng cao chất
lượng, hiệu quả khám, chữa bệnh và sự hài lòng của người dân.
1. Xây dựng và phát triển mạng lưới bệnh viện
tuyến trên gồm một số bệnh viện tuyến cuối và bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có đủ năng lực chuyên môn kỹ thuật và trang thiết bị để
hỗ trợ cho bệnh viện tuyến dưới thực hiện khám, chữa bệnh từ xa.
2. Xây dựng và phát triển mạng lưới bệnh viện
tuyến dưới (bệnh viện tuyến dưới) gồm một số bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện,
bệnh viện tư nhân thực hiện việc khám, chữa bệnh từ xa.
3. Thực hiện biện pháp giãn cách xã hội phòng
chống dịch bệnh, giảm tập trung đông người tại bệnh viện, giảm số lượng người
dân phải đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Tăng cường tiếp cận dịch vụ y tế có chất
lượng cho người dân ở vùng nông thôn, đặc biệt người dân vùng sâu, xa, khó
khăn.
5. Giảm chi phí khám, chữa bệnh, chi phí bảo
hiểm y tế và chi phí tiền túi của người dân.
1. Tư vấn y tế từ xa (tele-health): thành lập
và duy trì bộ phận khám, chữa bệnh từ xa tại bệnh viện; tư vấn sức khỏe từ xa,
từ bác sỹ đến người dân bao gồm bác sỹ trong và ngoài nước.
2. Hội chẩn tư vấn khám, chữa bệnh từ xa: từ bệnh viện tuyến trên và bệnh viện tuyến
dưới tới trung tâm y tế, bệnh viện, phòng khám tuyến huyện, xã.
3. Hội chẩn tư vấn chẩn đoán hình ảnh từ
xa: Giải pháp chẩn đoán
hình ảnh từ xa hiện được các nhà cung cấp triển khai ở một địa điểm để gửi hình
ảnh chụp của người bệnh cho một chuyên gia chẩn đoán hình ảnh tại một địa điểm
khác và nhận được lời khuyên nhanh nhất về tình trạng người bệnh.
4. Hội chẩn tư vấn huyết học, truyền máu, vi
sinh, hóa sinh, miễn dịch, giải phẫu bệnh. Giải pháp hội chẩn xét nghiệm, giải phẫu bệnh từ xa cho phép các
bác sỹ và chuyên gia trao đổi, chia sẻ kết quả, tình trạng bệnh lý… để phục vụ
chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và đào tạo.
5. Hội chẩn tư vấn phẫu thuật từ xa: giải pháp phẫu thuật từ xa có thể sử dụng công
nghệ mới như robot và trang bị hệ thống các phòng mổ thông minh, tích hợp theo
dõi thông tin của các thiết bị trên thiết bị đầu cuối thông minh điều hành cuộc
phẫu thuật.
6. Hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ
thuật: xây dựng các chương
trình hợp tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, tạo điều kiện cho người bệnh được
tiếp cận những dịch vụ, kỹ thuật tốt của các cơ sở y tế với nhau.
7. Sử dụng các ứng dụng trên thiết bị điện tử
cầm tay thông minh trong một số dịch vụ y tế, ví dụ:
- Giải pháp tim mạch từ xa cung cấp hệ thống
lưu trữ, chẩn đoán từ xa các vấn đề về tim mạch; đặc biệt bao gồm hệ thống giải
pháp lưu trữ và truyền tải tín hiệu điện tim đồ (ECG), đồng thời cung cấp các
công cụ phân tích dữ liệu cho phép chuyên gia xem từ xa.
8. Truyền thông cho người dân, khuyến khích sử
dụng dịch vụ khám, chữa bệnh từ xa.
9. Xây dựng hướng dẫn hoạt động khám, chữa
bệnh từ xa, bao gồm hướng dẫn chuyên môn, chuẩn về phòng khám tư vấn và các
chuẩn công nghệ liên quan, bảo đảm việc kết nối phục vụ hoạt động khám, chữa
bệnh từ xa.
1. Phạm vi chuyên môn: Tập trung đầu tư vào
các chuyên khoa có người bệnh sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh từ xa, đặc biệt
các chuyên khoa có tình trạng quá tải trên cơ sở thống kê mô hình bệnh tật như
tim mạch, ngoại, sản, nhi, truyền nhiễm, ung bướu, huyết học truyền máu, các
bệnh không lây nhiễm và các bệnh khác trong cộng đồng ảnh hưởng đến sức khỏe
của người dân.
2. Phân kỳ thời gian triển khai:
a) Giai đoạn 2020-2021: Ưu tiên đầu tư các
chuyên khoa: tim mạch, ngoại, sản, nhi, truyền nhiễm, ung bướu, huyết học
truyền máu, các bệnh không lây nhiễm… Dự kiến đầu tư các bệnh viện tuyến trên
và ít nhất 400 bệnh viện tuyến dưới bao gồm bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện
và bệnh viện tư nhân.
b) Giai đoạn 2021-2025: Tiếp tục đầu tư bệnh
viện tuyến trên có các chuyên khoa như hồi sức cấp cứu, hô hấp, tiết niệu, thần
kinh, nội tiết, da liễu, răng hàm mặt… và các chuyên khoa khác có nhu cầu. Các
bệnh viện tuyến dưới được mở rộng tương ứng với các chuyên khoa và số lượng
bệnh viện tuyến trên.
c) Giai đoạn sau năm 2025: Đánh giá hiệu quả
hoạt động đề án, tiếp tục duy trì mặt tích cực và các kết quả tốt của Đề án
giai đoạn 2020-2025, đồng thời căn cứ vào nhu cầu thực tế để mở rộng Đề án.
A. THÀNH LẬP MẠNG LƯỚI
BỆNH VIỆN TUYẾN TRÊN VÀ DƯỚI
I. MẠNG LƯỚI BỆNH VIỆN
TUYẾN TRÊN DO BỘ Y TẾ CHỈ ĐỊNH
Các bệnh viện tuyến trên trực thuộc Bộ Y tế
1. Bệnh viện Bạch Mai
2. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
3. Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế
4. Bệnh viện Chợ Rẫy
5. Bệnh viện Phụ sản Trung ương
6. Bệnh viện Nhi Trung ương
7. Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương
8. Bệnh viện K
9. Bệnh viện E
10. Viện Huyết học Truyền máu Trung ương
11. Bệnh viện Nội tiết Trung ương
12. Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
13. Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên
14. Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ
15. Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
16. Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương TP. Hồ
Chí Minh
17. Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
18. Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Bệnh viện tuyến trên của TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh
19. Bệnh viện Xanh Pôn, Hà Nội
20. Bệnh viện Ung bướu Hà Nội
21. Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh
22. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh
23. Bệnh viện Nhi đồng I TP. Hồ Chí Minh
24. Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh
II. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN
BỆNH VIỆN TUYẾN DƯỚI
1. Có giấy phép hoạt động theo quy định của
Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Có năng lực thực hiện các kỹ thuật cao, kỹ
thuật chuyên sâu.
3. Có điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nhân lực, năng lực chuyên môn; có tiềm năng phát triển các chuyên khoa được
lựa chọn.
4. Có tỷ lệ chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến
trên cao.
5. Có sự cam kết và quyết tâm tham gia thực
hiện đề án của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế và các bệnh viện dự kiến
tham gia đề án.
6. Bệnh viện tư nhân: có sự cam kết tham gia
của lãnh đạo bệnh viện và nhà đầu tư.
7. Các điều kiện khác theo yêu cầu đặc thù của
chuyên khoa tuyến dưới.
Các bệnh viện tuyến trên khác tham gia bổ sung
mạng lưới theo từng giai đoạn và nhu cầu thực tế. Khuyến khích các bệnh viện
công lập và ngoài công lập tự nguyện tham gia theo nội dung Đề án này.
B. NGUYÊN TẮC, CƠ CHẾ
HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ, HƯỚNG DẪN
Hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn chuyên môn khám,
chữa bệnh từ tuyến trên cho tuyến dưới hoặc cho các bệnh viện cùng tuyến được
tổ chức thực hiện trên cơ sở kết nối giữa bệnh viện với bệnh viện, hoặc giữa
bệnh viện - thầy thuốc kết nối tới người dân với các hình thức và nguyên tắc
chính như sau:
I. BỆNH VIỆN TUYẾN TRÊN
HỖ TRỢ BỆNH VIỆN TUYẾN DƯỚI
1. Bệnh viện tuyến Trung ương hỗ trợ bệnh viện
tuyến tỉnh
Căn cứ trên nhu cầu và khả năng thực tế, bệnh
viện tuyến tỉnh lập danh sách các chuyên khoa cần hỗ trợ từ bệnh viện tuyến
trên. Bệnh viện tuyến Trung ương sẽ kết nối và hỗ trợ chuyên môn cho một hoặc
nhiều bệnh viện tuyến tỉnh.
2. Bệnh viện tuyến Trung ương phối hợp với
bệnh viện tuyến tỉnh hỗ trợ bệnh viện tuyến huyện
Các bệnh viện tuyến trên cùng phối hợp để hỗ
trợ chuyên môn khám, chữa bệnh từ xa và kết nối với bệnh viện tuyến huyện trên
nền tảng số. Bệnh viện tuyến huyện có đủ điều kiện, năng lực sẽ được nhận sự hỗ
trợ trực tiếp, đồng thời của bệnh viện tuyến Trung ương và bệnh viện tuyến
tỉnh. Việc này giúp bệnh viện tuyến huyện nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
và người dân có thể sử dụng dịch vụ y tế có chất lượng chuyên môn tốt của tuyến
trên ngay tại tuyến huyện.
3. Bệnh viện tuyến tỉnh hỗ trợ bệnh viện tuyến
huyện
Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh tạo
liên kết và hỗ trợ, tư vấn theo lịch khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế hoặc tại
nhà của bệnh viện tuyến huyện. Người dân tại tuyến y tế cơ sở được hỗ trợ khám,
chữa bệnh từ xa bởi các bác sỹ của tuyến tỉnh, hạn chế việc phải đi xa.
II. THẦY THUỐC TUYẾN
TRÊN HỖ TRỢ THẦY THUỐC TUYẾN DƯỚI
1. Một thầy thuốc tuyến trên hỗ trợ, hướng dẫn
cho nhiều thầy thuốc tuyến dưới
Để bảo đảm chất lượng hỗ trợ, tư vấn khám,
chữa bệnh từ xa, dựa trên nhu cầu thiết yếu, cần thiết của các thầy thuốc tuyến
dưới; quy định một thầy thuốc tuyến trên sẽ được đăng ký hỗ trợ, hướng dẫn cho
10 thầy thuốc tuyến dưới tại cùng thời gian, giai đoạn (ví dụ giai đoạn 6 tháng
hoặc 1 năm). Các thầy thuốc tuyến dưới gồm 4 thầy thuốc tuyến tỉnh, 4 thầy
thuốc tuyến huyện và 2 thầy thuốc tuyến xã. Sau mỗi giai đoạn, thầy thuốc tuyến
trên nhận xét về năng lực chuyên môn, tính chuyên cần và khả năng đáp ứng của
thầy thuốc tuyến dưới. Trong trường hợp thầy thuốc tuyến trên nhận xét thầy
thuốc tuyến dưới không phù hợp cho giai đoạn hỗ trợ tiếp theo hoặc đã có đủ
trình độ không cần hỗ trợ, thầy thuốc tuyến trên được nhận người khác để thay
thế cho người không phù hợp.
2. Nhiều thầy thuốc tuyến trên hỗ trợ cho một
thầy thuốc tuyến dưới
Căn cứ vào phạm vi hành nghề, năng lực chuyên
môn, nhu cầu khám, chữa bệnh của bệnh viện và người dân; một thầy thuốc tuyến
dưới có thể đăng ký để nhận hỗ trợ, hướng dẫn từ nhiều thầy thuốc tuyến trên.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI
PHÁP CỤ THỂ
I. ĐẦU TƯ NÂNG CẤP CƠ SỞ
HẠ TẦNG, TRANG THIẾT BỊ
1. Bệnh viện tuyến trên
a) Tổ chức khảo sát về cơ sở vật chất, trang
thiết bị… tại các đơn vị tuyến dưới để xác định nhu cầu cần bổ sung.
b) Tư vấn đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ
sở vật chất, trang thiết bị thiết yếu… theo các chuyên khoa của các bệnh viện
tuyến dưới để phục vụ việc khám, chữa bệnh từ xa.
2. Bệnh viện tuyến dưới
a) Phối hợp với bệnh viện tuyến trên thực hiện
việc khảo sát về cơ sở vật chất, trang thiết bị…. để xác định nhu cầu cần bổ
sung, phục vụ việc khám, chữa bệnh từ xa.
b) Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở vật
chất và cung ứng đủ trang thiết bị cần thiết theo các chuyên khoa.
II. XÂY DỰNG CÁC ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG KHÁM, CHỮA BỆNH TỪ XA
1. Xây dựng ứng dụng hội chẩn trực tuyến
Các tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông, công
nghệ thông tin phối hợp với bệnh viện xây dựng, phát triển ứng dụng CNTT để hội
chẩn trực tuyến, đàm thoại trực tuyến mang tính đặc thù sản phẩm của người Việt
Nam, bảo đảm an toàn, an ninh mạng, phát triển dựa trên các nền tảng kỹ thuật
số tiên tiến.
2. Xây dựng và sử dụng các ứng dụng trên thiết
bị điện tử cầm tay thông minh (Apps)
Xây dựng và triển khai ứng dụng trên thiết bị
điện tử cầm tay thông minh cho phép trao đổi thoại, hình ảnh, hội họp giữa
nhiều người trên các thiết bị đầu cuối thông minh. Ứng dụng cho phép trao đổi,
lưu trữ, chia sẻ các tệp tin chuyên môn giữa các bác sỹ trong khi hội họp. Ứng
dụng cũng cho phép người dùng có thể đọc tin tức, đặt lịch hẹn khám, xét
nghiệm, hỏi đáp, tìm hiểu lịch sử khám chữa bệnh, thực hiện đàm thoại bằng
giọng nói, hình ảnh (video/audio) với bác sỹ; chụp gửi các tài liệu liên quan,
nhận tư vấn về phòng bệnh, chế độ dinh dưỡng, tập luyện… hàng ngày.
3. Nghiên cứu phát triển và sử dụng các thiết
bị y tế thông minh
Phát triển và áp dụng các thiết bị y tế dành
cho người bệnh, được kết nối với các thiết bị điện tử thông minh để phục vụ cho
việc khám, chẩn đoán bệnh từ xa. Người dân hoặc bác sỹ gia đình, nhân viên y tế
thôn bản có thể sử dụng các thiết bị y tế để đo, kiểm tra, theo dõi… tình trạng
sức khỏe người dân ngay tại nhà. Các thông số y tế được truyền tới bác sỹ khám
bệnh ở bệnh viện.
III. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
1. Bệnh viện tuyến trên
Sử dụng các giải pháp chuyên dụng cho phép
khám chữa bệnh từ xa với bệnh án điện tử và các chỉ số sinh tồn trực tiếp theo
thời gian thực, dữ liệu tập trung đầy đủ của người bệnh tới các Bác sỹ tuyến
trên; từ đó các bác sỹ, chuyên gia tuyến trên có thể hỗ trợ tư vấn cho các bệnh
viện tuyến dưới.
2. Bệnh viện tuyến dưới
Xây dựng các hệ thống thiết bị công nghệ y tế
để có thể kết nối với hệ thống công nghệ thông tin để truyền tải các dữ liệu
lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh theo thời gian thực lên tuyến trên. Tạo
lập hệ thống bệnh án điện tử để có thể chia sẻ dữ liệu theo thời gian thực với
các bệnh viện khác trong Đề án.
IV. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM, CHỮA BỆNH
1. Thành lập và duy trì bộ phận tư vấn và
khám, chữa bệnh từ xa
a) Bệnh viện tuyến trên
Thành lập và duy trì bộ phận khám, chữa bệnh
từ xa như đơn vị, trung tâm khám, chữa bệnh từ xa. Phân công trực tổng đài tư
vấn hỗ trợ người dân khám, chữa bệnh, đặc biệt trong thời điểm dịch bệnh hoặc
thời tiết, thiên tai khắc nghiệt; đồng thời hỗ trợ tư vấn chuyên môn cho tuyến
dưới.
b) Bệnh viện tuyến dưới
Căn cứu vào quy mô bệnh viện và nhu cầu của
người dân, bệnh viện thành lập và duy trì bộ phận khám, chữa bệnh từ xa để hỗ
trợ, tư vấn người dân, đồng thời nhận các thông tin tư vấn từ bệnh viện tuyến
trên.
2. Hội chẩn khám bệnh, chữa bệnh
a) Bệnh viện tuyến trên
Bệnh viện tuyến trên tổ chức các buổi hội chẩn
định kỳ và cấp cứu với các bệnh viện tuyến dưới ở các chuyên khoa đã được Bộ Y
tế phê duyệt. Cử các bác sỹ gỏi, chuyên gia trình độ cao có chứng chỉ hành nghề
phù hợp với việc hội chẩn khám bệnh, chữa bệnh
b) Bệnh viện tuyến dưới
Xây dựng hệ thống bệnh án điện tử để thay thế
bệnh án giấy hiện nay nhằm thao tác nhanh với kết quả từ xét nghiệm, siêu âm,
nội soi, điện tim, các loại thuốc được kê đơn, phương pháp điều trị và tóm tắt
lâm sàng … đáp ứng Thông tư 46/2018/QĐ-BYT.
Xây dựng hệ thống chuyên dụng cho phép truyền
tải hình ảnh, dữ liệu tập trung về tuyến trên. Cho phép trao đổi trực tiếp với
Bác sỹ bệnh viện tuyến trên.
3. Hội chẩn tư vấn chẩn đoán hình ảnh
PACS (Picture archiving and communication
system) là hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh y tế. Dữ liệu hệ thống PACS
này được chia sẻ giữa các bệnh viện cùng tuyến và khác tuyến.
a) Bệnh viện tuyến trên
Xây dựng hệ thống cho phép truy cập và tái tạo
lại các hình ảnh đã được lưu trữ dưới nhiều định dạng khác nhau, hỗ trợ tối đa
cho việc hội chẩn, hỗ trợ bệnh viện tuyến dưới.
Xây dựng hệ thống cho phép hội thảo trực tiếp
với bệnh viện tuyến dưới để hội chẩn, hỗ trợ.
b) Bệnh viện tuyến dưới
Trang bị các giải pháp tổ hợp phần mềm và phần
cứng có nhiệm vụ thu nhận, lưu trữ, hiển thị, chuyển giao những hình ảnh chụp
từ X-Quang, CT, MRI, siêu âm, nội soi, điện tim, điện não đồ… hỗ trợ theo tiêu
chuẩn DICOM.
Xây dựng hệ thống cho phép truy cập và tái tạo
lại các hình ảnh đã được lưu trữ dưới nhiều định dạng khác nhau hỗ trợ tối đa
cho việc hội chẩn từ xa.
4. Hội chẩn tư vấn huyết học, truyền máu, vi
sinh, hóa sinh, miễn dịch, giải phẫu bệnh
a) Bệnh viện tuyến trên
Sử dụng các giải pháp chuyên dụng cho phép kết
nối, xem hình ảnh, dữ liệu và đàm thoại trực tiếp theo thời gian thực với các
bác sỹ tuyến dưới. Từ đó các bác sỹ, chuyên gia tuyến trên có thể hỗ trợ chẩn
đoán từ xa các kết quả xét nghiệm, mô bệnh, sinh thiết, xem hình ảnh tiêu bản
(máu, dịch tủy, hóa mô…) và tế bào cho các bệnh viện tuyến dưới.
b) Bệnh viện tuyến dưới
Xây dựng hệ thống lưu trữ hình ảnh, dữ liệu
xét nghiệm, dữ liệu mô bệnh, tế bào chuyên dụng…
Xây dựng hệ thống chuyên dụng cho phép truyền
tải hình ảnh, dữ liệu xét nghiệm, hình ảnh tiêu bản, dữ liệu mô và tế bào theo
thời gian thực (Realtime Telepathology Imaging System - RTIS) về tuyến trên.
Cho phép trao đổi trực tiếp với bác sỹ tuyến trên.
5. Hội chẩn tư vấn phẫu thuật
Với sự phát triển của mạng 5G, việc hội chẩn
tư vấn phẫu thuật từ xa cho phép vượt qua độ trễ của truyền tải hình ảnh
(video) và điều khiển các thiết bị chuyên dụng từ xa, bảo đảm hoạt động gần như
theo thời gian phẫu thuật thực, tạo cảm giác không có khoảng cách về mặt không
gian giữa phẫu thuật viên và chuyên gia tư vấn. Các dữ liệu của người bệnh được
truyền theo thời gian thực để các phẫu thuật viên có thể đưa ra thông tin tư
vấn kịp thời, chuẩn xác.
a) Bệnh viện tuyến trên
Sử dụng các giải pháp chuyên dụng cho phép kết
nối, xem hình ảnh phẫu thuật, dữ liệu người bệnh và đàm thoại trực tiếp theo
thời gian thực với các bác sỹ tuyến dưới. Từ đó các bác sỹ, chuyên gia tuyến
trên có thể hỗ trợ chuyên môn từ xa cho các bệnh viện tuyến dưới.
b) Bệnh viện tuyến dưới
Sử dụng các xe đẩy thông minh trong phòng phẫu
thuật với các thiết bị chuyên dụng cho phép truyền tải hình ảnh, dữ liệu người
bệnh về tuyến trên để trao đổi trực tiếp với bác sỹ tuyến trên.
c) Phòng mổ thông minh
Bệnh viện tuyến trên và bệnh viện tuyến dưới
cần đánh giá thực trạng để trang bị phòng mổ thông minh với khả năng theo dõi
thông tin chi tiết qua thiết bị đầu cuối thông minh. Phòng mổ thông minh có hệ
thống điều khiển thông minh các chức năng hỗ trợ như nhiệt độ, ánh sáng, âm
thanh… giúp tạo sự an tâm và thoải mái nhất cho phẫu thuật viên để nâng cao
chất lượng ca mổ.
6. Đào tạo
a) Bệnh viện tuyến trên
- Khảo sát, đánh giá năng lực, trình độ, nhu
cầu đào tạo, cơ cấu tổ chức và nhân lực của bệnh viện tuyến dưới theo chuyên
khoa để lập kế hoạch đào tạo và tư vấn về việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù
hợp cho bệnh viện tuyến dưới.
- Nội dung đào tạo:
+ Lĩnh vực chuyên môn thuộc chuyên khoa tuyến
dưới: tim mạch, ngoại chấn thương, sản, nhi, truyền nhiễm, ung bướu...
+ Lĩnh vực chuyên môn hỗ trợ: gây mê, hồi sức
cấp cứu, chẩn đoán hình ảnh, nội soi, huyết học, truyền máu, hóa sinh, vi sinh,
miễn dịch, giải phẫu bệnh - tế bào học và các lĩnh vực liên quan khác;
+ Kỹ năng quản lý bệnh viện, lập kế hoạch,
phương pháp giảng dạy...
- Biên soạn và in ấn tài liệu:
+ Xây dựng, chuẩn hóa chương trình, nội dung
tài liệu đào tạo liên tục thuộc các lĩnh vực thực hiện trong Đề án;
+ Xây dựng, hoàn thiện và triển khai áp dụng
các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quy trình kỹ thuật chuyên môn thuộc các
lĩnh vực thực hiện trong Đề án;
+ Bảo đảm các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị,
quy trình kỹ thuật chuyên môn, chương trình và các tài liệu đào tạo được Bộ
trưởng Bộ Y tế phê duyệt trước khi tổ chức áp dụng đào tạo thống nhất trong hệ
thống các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tiến hành tổ chức đào tạo về lý thuyết và
thực hành tại bệnh viện tuyến dưới và bệnh viện tuyến trên, với đối tượng đào
tạo là: bác sỹ, kỹ thuật viên, nhân viên y tế của bệnh viện tuyến dưới sẽ tham
gia tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật.
b) Bệnh viện tuyến dưới
- Có trách nhiệm cử đủ số lượng cán bộ, nhân
viên y tế tham dự các khóa đào tạo do bệnh viện tuyến trên tổ chức để bảo đảm
việc tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật hiệu quả.
- Hoàn thiện về cơ cấu tổ chức nhân lực bệnh
viện theo tư vấn của bệnh viện tuyến trên.
- Có chế độ ưu đãi phù hợp để động viên các
cán bộ, nhân viên bệnh viện tham gia đào tạo, tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật.
c) Trung tâm điều phối, giám sát triển khai
đào tạo trực tuyến E- learning (được bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm Phát triển
năng lực Quản lý Khám bệnh, chữa bệnh và Trung tâm Quản lý, điều hành trực
tuyến hỗ trợ chuyên môn chẩn đoán, điều trị Covid-19 sau khi hết dịch)
- Hệ thống hóa các tài liệu giảng dạy đưa lên
hệ thống đào tạo trực tuyến.
- Xây dựng hệ thống phân quyền, mở và truy cập
theo yêu cầu.
- Hình thức học bao gồm tự học, học theo nhóm
thông qua diễn đàn thảo luận hoặc các hình thức học trực tuyến khác.
- Kiểm tra theo dõi tiến độ học tập và kết quả
học tập của học viên.
- Xây dựng hệ thống tương tác giữa các học
viên để trao đổi, thảo luận, học tập lẫn nhau.
- Tổ chức đào tạo nâng cao chuyên môn y tế
bằng cầu truyền hình trực tuyến thực hành tại các phòng mổ đầy đủ trang thiết
bị hiện đại theo tiêu chuẩn Châu Âu.
V. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
CHÍNH SÁCH
1. Xây dựng bổ sung các văn bản quy phạm pháp
luật, quy định pháp lý về khám, chữa bệnh từ xa.
2. Xây dựng các hướng dẫn chi tiết về giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh từ xa và thanh toán bảo hiểm y tế.
3. Xây dựng các quy định về tài chính thực
hiện Đề án.
4. Xây dựng, hoàn thiện các quy định về phân tuyến
kỹ thuật, chỉ đạo tuyến, chuyển tuyến, chuyển giao kỹ thuật, tư vấn khám bệnh,
chữa bệnh từ xa qua hệ thống công nghệ thông tin (tele-medicine).
VI. TRUYỀN THÔNG TƯ VẤN
SỨC KHỎE
1. Tăng cường truyền thông về các biện pháp
phòng bệnh chủ động cho mọi người dân, với phương châm “Sức khỏe cho mọi người
- Health for all”. Chú trọng truyền thông, tư vấn về các biện pháp phòng ngừa
các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm như các bệnh tim mạch, ung bướu, chấn
thương qua hệ thống công nghệ thông tin (tele-medicine).
2. Tổ chức truyền thông về năng lực, khả năng
cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các bệnh viện tuyến dưới, thuyết phục
người dân tuân thủ các quy định khám bệnh, chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật
của Bộ Y tế.
1. Xây dựng tiêu chí, bộ công cụ giám sát,
đánh giá để xác định sản phẩm, đầu ra của Đề án theo từng chuyên khoa;
2. Hàng năm kiểm tra, đánh giá tổng kết rút
kinh nghiệm, bổ sung điều chỉnh các hoạt động phù hợp và hoàn thiện, phát triển
mô hình khám, chữa bệnh từ xa.
I. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2020-2025
1. Đối với bệnh viện tuyến trên
a) Kinh phí để mua sắm trang thiết bị hệ thống
tele-medicine được sử dụng từ nguồn kinh phí Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn
2016-2020 cho các bệnh viện tuyến trên trực thuộc Bộ Y tế;
b) Kinh phí để triển khai các hoạt động khác
như đường truyền, thuê nhân lực, chuyên gia... nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu
của Đề án.
2. Đối với bệnh viện tuyến dưới
a) Kinh phí nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm
các trang thiết bị y tế, công nghệ thông tin;
b) Kinh phí để triển khai các hoạt động khác
tại bệnh viện tuyến dưới để bảo đảm thực hiện mục tiêu của Đề án.
Ngân sách Nhà nước, nguồn ODA và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
1. Đối với các dự án khám, chữa bệnh từ xa mà
bệnh viện tuyến trên trực thuộc Bộ Y tế, Bộ Y tế bảo đảm theo quy định của Luật
ngân sách Nhà nước và các quy định khác.
2. Đối với các dự án bệnh viện tuyến trên trực
thuộc Sở Y tế Hà Nội và Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh: do ngân sách Trung ương
bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương hoặc ngân sách của địa phương để
thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương và các nguồn vốn
hợp pháp khác để các bệnh viện tuyến dưới thực hiện Đề án.
4. Đối với bệnh viện tư nhân: tự bảo đảm kinh
phí đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, đóng góp kinh phí cho bệnh viện tuyến trên.
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh:
a) Là đơn vị đầu mối thường trực giúp Bộ
trưởng Bộ Y tế chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án;
b) Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết giai đoạn 2020-2025 và kế hoạch hàng
năm thực hiện Đề án. Báo cáo Bộ trưởng xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện
các hoạt động sau khi được phê duyệt theo chức năng nhiệm vụ được giao; tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo 6 tháng,
hằng năm và báo cáo đột xuất với Bộ trưởng Bộ Y tế để kịp thời giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án;
c) Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các bệnh
viện của tuyến trên và tuyến dưới xây dựng dự án (kế hoạch, dự toán…) của đơn
vị;
d) Làm đầu mối tổng hợp và phối hợp Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan tổ chức thẩm
định dự án của các bệnh viện tuyến trên trực thuộc Bộ Y tế, báo cáo Bộ trưởng
Bộ Y tế phê duyệt;
e) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn, quy trình kỹ thuật
liên quan đến các hoạt động của Đề án;
2. Vụ Kế hoạch -Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh tổng hợp, bố trí kinh phí, hướng dẫn hoạt động tài chính của Đề án theo
quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây
dựng giá các hoạt động khám chữa bệnh từ xa để có căn cứ chi trả phí khám, chữa
bệnh từ xa tự nguyện hoặc bảo hiểm y tế. Thức đẩy việc chi trả cho hoạt động
hội chẩn liên viện.
3. Vụ Bảo hiểm Y tế
Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
và các Vụ, Cục liên quan xây dựng các quy định về chi trả bảo hiểm y tế đối với
các dịch vụ y tế khám, chữa bệnh từ xa tại các bệnh viện tuyến dưới, bệnh viện
tuyến trên; trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt.
4. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh và các đơn vị liên quan xây dựng, thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo
liên tục, đào tạo chính quy liên quan đến Đề án.
5. Cục Công nghệ thông tin
a) Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh và các đơn vị liên quan chỉ đạo việc triển khai thực hiện các nội
dung về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả trong hoạt động Đề án.
Đầu mối xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật để tính giá hoạt động khám, chữa bệnh
từ xa;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã
hội Việt Nam và Cục Quản lý Khám, chữa bệnh kết nối hệ thống hồ sơ sức khỏe cá
nhân với hệ thống khám, chữa bệnh từ xa.
6. Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế
Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh đề xuất việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho các bệnh viện
tuyến trên, bệnh viện tuyến dưới để đáp ứng yêu cầu đề án.
7. Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng
Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe Trung ương, Báo Sức khỏe và Đời sống
và các đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung truyền thông và thi đua, khen
thưởng của Đề án.
1. Căn cứ vào nội dung Đề án giai đoạn
2020-2025 của Bộ Y tế, các bệnh viện tuyến trên có trách nhiệm lập danh sách
bệnh viện tuyến dưới theo từng giai đoạn, phối hợp với các bệnh viện tuyến dưới
khảo sát, đánh giá năng lực chuyên môn, xây dựng dự án cụ thể của đơn vị, báo
cáo Bộ Y tế xem xét phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả sau
khi Đề án được phê duyệt.
2. Tích cực cải tiến chất lượng theo Bộ tiêu
chí chất lượng bệnh viện, làm hình mẫu để các bệnh viện tuyến dưới học tập.
3. Báo cáo đầy đủ, thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của Đề án.
III. SỞ Y TẾ HÀ NỘI, SỞ
Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ SỞ Y TẾ KHÁC CÓ BỆNH VIỆN TUYẾN TRÊN
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các bệnh viện tuyến trên
thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế, xây dựng dự án cụ thể của từng đơn vị theo
đúng nội dung Đề án giai đoạn 2020 - 2025 của Bộ Y tế.
2. Tổng hợp và tổ chức thẩm định dự án của các
bệnh viện tuyến trên trực thuộc Sở Y tế; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt; chỉ đạo các bệnh viện trực thuộc tích cực triển khai dự án sau
khi được phê duyệt.
IV. CÁC SỞ Y TẾ CÓ BỆNH
VIỆN TUYẾN DƯỚI
1. Căn cứ Đề án giai đoạn 2020 - 2025 của Bộ Y
tế, phối hợp với bệnh viện tuyến trên xây dựng dự án cụ thể của địa phương; báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt,
bảo đảm nguồn nhân lực và kinh phí đối ứng để thực hiện dự án.
2. Có văn bản đề nghị Bộ Y tế (Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh) phê duyệt danh sách tham gia Đề án Khám, chữa bệnh từ xa để có
căn cứ pháp lý đầu tư.
3. Chỉ đạo các bệnh viện tuyến dưới thực hiện
Đề án có hiệu quả cao.
1. Căn cứ Đề án Khám, chữa bệnh từ xa giai
đoạn 2020 - 2025 của Bộ Y tế, chủ động đề xuất nhu cầu, xây dựng dự án của bệnh
viện, báo cáo UBND tỉnh và Sở Y tế, đồng thời xin ý kiến bệnh viện tuyến trên,
báo cáo Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để tổng hợp.
2. Chủ động cải tiến chất lượng theo Bộ tiêu
chí chất lượng bệnh viện, ưu tiên cải tiến các điều kiện phục vụ người bệnh và
chuẩn bị tốt nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị… để tiếp nhận các hỗ trợ
chuyên môn từ tuyến trên.
3. Khảo sát hài lòng người bệnh sử dụng dịch
vụ khám, chữa bệnh từ xa, phát hiện những vấn đề cần khắc phục và tích cực cải
tiến chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh từ xa.
4. Duy trì và phát triển các kỹ thuật công
nghệ đã được chuyển giao, bảo đảm kết quả bền vững của Đề án.
5. Báo cáo đầy đủ, thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của Đề án.
VI. CÁC CƠ QUAN ĐỐI TÁC
VỚI NGÀNH Y TẾ
1. Các tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông, công
nghệ thông tin như Viettel, VNPT, FPT, DTT, Vmed và các đơn vị công nghệ thông
tin có năng lực khác phối hợp với các bệnh viện xây dựng nền tảng công nghệ
thông tin, thiết lập các kênh liên lạc, hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa và triển
khai hoạt động Đề án.
2. Xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin
mang đặc thù sản phẩm người Việt Nam để phục vụ, hỗ trợ các hoạt động tư vấn,
hội chẩn, khám, chữa bệnh từ xa.
3. Xây dựng các ứng dụng dùng trên thiết bị
điện tử cầm tay thông minh nhằm phục vụ, hỗ trợ nhân viên y tế, người dân trong
hoạt động hỏi đáp, tư vấn, hội chẩn… khám, chữa bệnh từ xa.
Đề án khám, chữa bệnh từ xa sẽ góp phần thực
hiện “chất lượng khám, chữa bệnh vươn cao, vươn xa”, giúp nâng cao hiệu quả
khám, chữa bệnh tuyến dưới và năng lực cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh của các
bệnh viện, giảm tỷ lệ chẩn đoán nhầm, chẩn đoán chậm; bệnh viện tuyến dưới được
nâng tầm vươn lên “chất lượng cao hơn”.
Các kiến thức chuyên môn của tuyến trên được
“lan tỏa xa hơn” tới mọi người dân trên khắp các vùng miền của Tổ quốc. Củng cố
niềm tin của người dân với bệnh viện tuyến dưới, tăng tỷ lệ người bệnh tới
khám, điều trị tại bệnh viện tuyến dưới, giảm tỷ lệ chuyển tuyến từ bệnh viện
tuyến dưới lên bệnh viện tuyến trên, giảm thời gian, kinh phí đi lại…
Tăng tỷ lệ chuyển tuyến phù hợp từ bệnh viện
tuyến trên về bệnh viện tuyến dưới, giảm quá tải tại bệnh viện tuyến trên ở
tuyến Trung ương, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân do Đảng và Nhà nước giao cho ngành Y tế.
Khám chữa bệnh từ xa một trong những nhóm giải
pháp quan trọng khi dịch Covid-19 vẫn đang có những diễn biến phức tạp trên thế
giới và nguy cơ cao ở Việt Nam.
Góp phần thực hiện thành công Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Thủ tướng
Chính phủ, hướng tới tầm nhìn trở thành quốc gia số ổn định và thịnh vượng,
phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp